20/5/2012, 9:07 am
Moderators
[left][left] thải cho
các doan[justify][justify]MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Nhận xét của nơi thực tập ii
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn `iii
Lời nói đầu iv
Mục lục 1
Danh mục bảng 3
Danh mục hình 4
Danh mục chữ viết tắt 5
Chương 1:Tổng quan về nhà máy xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp Giao Long 6
1.1Tổng quan về khu công nghiệp Giao Long 6
1. 1.1. Giới thiệu về công ty phát triển hạ tầng 6
1.1.2 Tổng quan khu công nghiệp Giao Long. 7
1.2. Tổng quan nhà máy xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp Giao Long 9
1.2.1. Thành lập và phát triển của nhà máy 9
1.2.2. Tổ chức và bố trí nhân sự 11
1.2.3. An toàn lao động trong công tác vận hành, bão dưỡng trạm xử lý nước thải 11
Chương 2: Công nghệ xử lý nước thải của nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN Giao Long 13
2.1 Đặc tính và lưu lượng của nước thải 13
2.1.1. Đặc tính của nước thải vào trạm xử lý 13
2.1.2. Lưu lượng nước thải 14
2.2. Quy trình công nghệ xử lý nước thải của nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN Giao Long 18
2.3. Mô tả về các công trình và thiết bị trong công nghệ xử lý nước thải 20
2.3.1. Hố quan trắc thu gom nước thải 20
2.3.2. Bể thu nước thải chung kết hợp với song chắn rác 20
2.3.3. Bể lắng cát 21
2.3.4. Bể điều hòa 22
2.3.5. Bể lắng đợt 1 22
2.3.6. Bể Arotank 23
2.3.7. Bể lắng 2 24
2.3.8. Bể khử trùng 25
2.3.9. Sân phơi bùn 25
2.4. Vệ sinh bùn và vệ sinh các bể 26
2.4.1. vệ sinh sân phơi bùn 26
2.4.2. Vệ sinh hệ thống các bể lắng 1,2 26
2.4.3. Vệ sinh bể lắng cát 26
2.4.4. Vệ sinh máy bơm 26
2.5.Bảo trì và khắc phục một số sự cố có thể xảy ra trong quá trình vận hành trạm xử lý 27
2.5.1. Các thiết bị chính cần kiểm tra và bảo dưỡng hằng ngày 27
2.5.2. Các thiết bị cần bảo trì định kỳ 27
2.5.3. Một số sự cố và khắc phục 28
Chương 3: Kết luận,đánh giá và kiến nghị 30
3.1. Kết luận 30
3.2. Đánh giá 30
3.3. Kiến nghị 30
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.2.1. Mẫu nước thải đầu vào và đầu ra
Bảng 2.1.2.2 : Mẫu nước thải đầu vào và đầu ra
Bảng 2.1.2.3 : Nước thải đầu vào
Bảng 2.1.2.4: Nước thải ra
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.2. Khu công nghiệp Giao Long
Hình 1.2.1. Trạm xử lý nước thải tập trung KCN Giao Long
Hình 2.3.1.. Hố quan trắc thu gom nước thải
Hình 2.3.2.. Bên trong và ngoài bể thu nước chung kết hợp song chắn rác
Hình 2.3.4 Bể lắng cát
Hình.2.3.4. Miệng nắp và hệ thống khử mùi của bể điều hòa
Hình 2.3.5. Bể lắng đợt 1
Hình 2.3.6. Bể Arotank
Hình 2.3.7. Bể lắng đợt 2
Hình 2.3.8. Bể khử trùng
Hình 2.3.9. Sân phơi bùn
Hình 2.4.4. Hố tập trung bùn thải từ 2 bể lắng 1,2. Phía dưới hố tập trung bùn có 2 bơm.(nối với 2 ống từ trên xuống)
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KCN : Khu Công Nghiệp
COD: Chemical Oxygen Demand – Nhu cầu oxy hóa học
BOD: Biochemical Oxygen Demand – Nhu cầu oxy sinh học
SS: Suspended Solid – Chất rắn lơ lững
STT: Số thứ tự
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG
KHU CÔNG NGHIỆP GIAO LONG
1.1 TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP GIAO LONG
1.1.1 Giới thiệu về công ty phát triển hạ tầng
• Người đại diện: Ông. Cao Minh Đức
• Chức vụ: Giám Đốc
• Loại công ty: Doanh Nghiệp Nhà Nước
• Ngành nghề hoạt động: Xây Dựng-Thầu Tổng Hợp
• Địa chỉ doanh nghiệp: 7 Cách Mạng Tháng Tám, P. 3, Tp Bến Tre, tỉnh Bến Tre
• Điện thoại: (84-75) 3836603
• Fax: (84-75) 3817675
• Email: [You must be registered and logged in to see this link.]
• Website: [You must be registered and logged in to see this link.]
• Lãnh đạo Công ty gồm:
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Công ty. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
Công ty Phát triển hạ tầng là đơn vị sự nghiệp có thứ tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trước đó, UBND tỉnh cũng đã ban hành Quyết định số 2175/QĐ-UBND ngày 11/9/2009 bổ sung chức năng “Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng đối với các dự án do các nhà đầu tư khác làm chủ đầu tư” cho Công ty Phát triển hạ tầng các khu công nghiệp; đồng thời chuyển tổ chức và nhân sự của Công ty Phát triển hạ tầng các khu công nghiệp sang Ban Quản lý các khu công nghiệp để thành lập Công ty Phát triển hạ tầng trực thuộc Ban Quản lý các khu công nghiệp.
Sau khi được thành lập, Công ty Phát triển hạ tầng được giao các nhiệm vụ sau đây:
a) Làm chủ đầu tư quản lý thực hiện các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp do tỉnh giao; đầu tư xây dựng và kinh doanh, khai thác hạ tầng khu nhà ở công nhân, khu tái định cư, khu đô thị mới, khu dân cư bao gồm cả nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn khác.
b) Vận hành, khai thác và tự thực hiện công tác thi công xây dựng mới, sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng hệ thống kết cấu hạ tầng của các dự án được giao làm chủ đầu tư.
c) Tiếp nhận vốn ngân sách hàng năm để thực hiện các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách được giao.
d) Thực hiện các thủ tục, ký kết hợp đồng, thu và quản lý sử dụng theo quy định các khoản phí, lệ phí liên quan đến các công tác: cho thuê lại đất đã đầu tư hạ tầng, phí sử dụng tiện ích hạ tầng, xử lý nước thải, bán nền tái định cư…trong các dự án do Công ty Phát triển hạ tầng làm chủ đầu tư.
đ) Thi công xây dựng các công trình cho các chủ đầu tư khác phù hợp với điều kiện năng lực của đơn vị.
e) Thực hiện các dịch vụ: cung cấp nước; thu gom và xử lý chất thải; xây dựng văn phòng, kho bãi, nhà xưởng để cho thuê hoặc chuyển nhượng; vệ sinh nhà xưởng và các công trình; chăm sóc và duy trì cảnh quan. Sản xuất và kinh doanh cây xanh, hoa kiểng.
g) Thực hiện các hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng công trình, cung ứng các dịch vụ hỗ trợ đầu tư, kinh doanh cho nhà đầu tư và các dịch vụ khác trong và ngoài khu công nghiệp.
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh giao.
1.1.2 Tổng quan khu công nghiệp Giao Long
Khu công nghiệp Giao Long do công ty phát triển hạ tầng làm chủ đầu tư.
Khu công nghiệp được xây dựng với diện tích 149,8 ha thuộc xã An Hóa, huyện Châu thành,tỉnh Bến tre
Hình 1.1.2. Khu công nghiệp Giao Long
Khu công nghiệp có vị trí thuận lợi
- Cách trung tâm thành phố bến tre 13km
- Cách thị trấn Châu Thành: 4km
- Nằm gần cầu Rạch Miễu: 10km
- Cách quốc lộ 1A : 15km
- Cách quốc lộ 60 : 3km
Cơ sở hạ tầng :
• hệ thống giao thông :thuận lợi ,với nhiều loại giao thong, thuận tiện cho việc xuất nhập hàng hóa
• Về cấp nước:
- Nguồn cung cấp nước cho Khu công nghiệp Giao Long được lấy từ đường ống D280 cấp đến đầu Khu công nghiệp Giao Long, từ hướng quốc lộ 60 tới do Công ty TNHH 1 thành viên cấp thoát nước tỉnh Bến Tre quản lý.
- Đường ống cấp nước trong khu công nghiệp được thiết kế kết hợp cấp nước sinh hoạt, sản xuất và chữa cháy
- Về cấp điện:
- Theo thỏa thuận của Điện lực Bến Tre, nguồn cung cấp điện cho khu công nghiệp được lấy từ đường dây 22KV đi ngang qua Khu công nghiệp Giao Long và chạy dọc theo tuyến đường giao thông trong Khu công nghiệp Giao Long
- Chiếu sáng đường giao thông trong khu công nghiệp:
- Nguồn cấp điện cấp cho chiếu sáng được lấy từ trạm biến áp treo 100KVA, điện áp 22±2,5%/0,4.
- Cột điện chiếu sáng dùng loại cột bê tông ly tâm cao 8,4m. Khoảng cột trung bình 35m.
- Về thoát nước mưa:
- Dự kiến khi Khu công nghiệp Giao Long đã đi vào hoạt động, toàn bộ hệ thống thoát nước của KCN sẽ được quy hoạch về hệ thống thoát nước dọc theo tỉnh lộ 883 đến Cảng Giao Long và chảy đổ vào sông Tiền, chiều dài tuyến thoát nước khoảng 5km.
- Về thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường
- Nước thải từ các nhà máy phải được xử lý cục bộ đạt tiêu chuẩn cột B của QCVN 40-2011/BTNMT mới được phép thoát vào hệ thống thoát nước bẩn. Nước thải sau khi xử lý tại trạm xử lý của khu công nghiệp phải đạt giới hạn cột A của QCVN 40-2011/BTNMT mới được phép xả vào kênh mương tỉnh. Nước thải từ khu vực trạm xử lý sau khi xử lý xong đạt loại A, nước được xả vào hồ hoan thiện trong khu đất kỹ thuật. Hồ nước này có chức năng điều hòa, pha loãng, làm sạch nước thải trước khi xả ra môi trường tự nhiên.
- Trạm xử lý nước thải của Khu công nghiệp Giao Long ,của các nhà máy phải tuân thủ quy định của tiêu chuẩn, Quy chuẩn Việt Nam về khoảng cách ly và vệ sinh môi trường.
Hiện có khoảng 10 nhà đầu tư đang hoạt động trong KCN Giao Long với các nghành nghề sản xuất đa dạng
KCN Giao Long được thành lập với địa lý ,cơ sở hạ tầng khá hoàn chỉnh,thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp và dịch vụ.Tuy nhiên là một KCN mới thành lập nên thực hiện chính sách tổ chức quản lý,tập hợp các nhà máy trong KCN còn chưa thật sự coi trọng phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng,xã hội trong KCN
1.2 TỔNG QUAN NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG KCN GIAO LONG
1.2.1. Thành lập và phát triển của nhà máy
Nhà máy xử lý nước thải tập trung được thành lập và chính hoạt động vào năm 2009. Nhà máy là một bộ phận của công ty phát triển hạ tầng
\
Hình 1.2.1. Trạm xử lý nước thải tập trung KCN Giao Long
- Tên nhà máy : Nhà máy xử lý nước thải tập trung Khu Công Nghiệp Giao Long
- Công suất hoạt động từ 2500m3/ngày đêm
- Địa chỉ :An phước,Châu thành, Bên tre
Nhà máy được xây dựng trên diện tích 65.000m2, để xử lý toàn bộ nước thải thu gom từ các nhà máy sản xuất trong KCN Giao Long, ứng dụng xử lý công nghệ sinh học bể AROTANK với 2 bể xử lý và 1 bể tái sinh . Tuy mới hoạt động 4 năm nhưng nhà máy mỗi ngày xử lý một lượng lớn 1600-1700 m3/ngày đêm nước thải từ các đơn vị sản xuất kinh doanh của KCN
Với tổng lượng nước thải lớn cần xử lý,nhà máy đã áp dụng các biện pháp , trang thiết bị công nghệ tiên tiến nên mang lại hiệu quả xử lý tốt , đảm bảo chất lượng nước thải đầu ra và đáp ứng yêu cầu xử lý toàn bộ nước thải trong KCN đạt loại A theo QCVN 40-2011/BTNMT,một phần thải ra kênh Sáng- An Hóa,một phần chứa hố quan trắc để tưới cây trong nhà máy
Thuận lợi và khó khăn của nhà máy xử lý nước thải
- Thuận lợi:
Nhà máy xử lý nước thải tập trung của KCN được xây dựng,nằm ở cuối KCN dể thu gom nước thải vể để xử lý,lại cách xxa khu dân cư nên việc xử lý không gay6 ảnh hưởng cho người dân.
- Khó khăn
Hệ thống xử lý nước thải cho cả KCN còn hạn chế ,nhà máy có diện tích tương đối nhỏ,vừa mới hình thành nên trang thiết bị và công nhân còn hạn chế
1.2.2. Tổ chức và bố trí nhân sự
Hiện nhà máy có số lượng nhân viên rất ít, gồm có 9 người trực tiếp tham gia vận hành cả ngày lẫn đêm: chia làm 4 ca, mỗi ca 12h
1.2.3. An toàn lao động,trong công tác vận hành,bảo dưỡng trạm xử lý nước thải
An toàn lao động là mục tiêu hàng đầu trong các hoạt động của nhà máy.để thực hiện tốt nhất an toàn lao động,ban điều hành công ty đề ra các biện pháp phòng tránh.
Căn cứ theo quy định an toàn lao động,ban điều hành ra quy định đối với tất cả cán bộ trạm xử lý thực hiện:
Chấp hành tốt việc sử dụng dụng cụ bảo hộ lao động và các dụng cu được trang bị theo quy định.
Không được đi lại những nơi không cho phép.
Báo cáo ngay khi có sự cố hoặc nghi ngờ thiết bị ,máy móc có sự cố.
Không được tự ý sử dụng ,sửa chửa các thiết bị ,khi không hiểu hoặc không được phân công .
Không để dầu mỡ ,nhớt máy và hóa chất rơi vãi trên sàn,nơi làm việc.
Sắp xếp cho ngăn nắp gọn gang, không để dụng cụ ,vật tư , thiết bị gây trở ngại đi lại.
Chấp hành nghiêm theo hiệu lệnh ,chỉ dẫn biển báo oan toàn.
Không được tự ý cắt cầu dao tổng,khi cắt điện cần bố trí người trực ở cầu dao tổng ; cắt ngay nguồn điện vào thiết bị điện khi phát hiện có dấu hiệu bất thường; cấm sử dụng các thiết bị điện khi thấy : phích cắm , dây điện hoặc bảo vệ dây bị hỏng ,công tắc làm việc không dứt khoát, thiết bị làm việc có dấu hiệu không oan toàn bất thường
Lưu giữ , bảo quản hóa chất cẩn thận trong khu vực riêng và phải nắm vững hướng dẫn sử dụng oan toàn(MSDS) theo quy định.
Khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn nơi làm việc của mình phải lập tức rời khỏi ngay khu vực nguy hiểm và báo ngay cho lãnh đạo kịp thời xử lý.
Khi xảy ra sự cố tai nạn lao động ,những người có mặt tại hiện trường phải:
Ngăn chặn sự diễn tiến của sự cố ,đưa nạn nhân ra khỏi vùng sự cố .
Khẩn trương cứu nạn nhân , báo cáo ngay cho lãnh đạo và tham gia bảo vệ hiện trường.
Các quy định an toàn khác không có trong quy định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật và tham khảo ý kiến ban lãnh đạo.
CHƯƠNG 2
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CỦA NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG KCN GIAO LONG
2.1 ĐẶC TÍNH VÀ LƯU LƯỢNG CỦA NƯỚC THẢI
2.1.1. Đặc tính của nước thải vào trạm xử lý
KCN chính thức hoạt động với nhiều ngành nghề khác nhau nên thành phần, tính chất của nước thải cũng khác nhau và hầu hết nước thải ra đa được xử lý sơ bộ tại nguồn đạt tiêu chuẩn loại B trước khi thải vào nhà máy xử lý.
Chất lượng nước thải trước và sau xử lý được kiểm tra định kỳ tại phòng thí nghiệm của nhà máy với 4 chỉ tiêu cơ bản: pH,COD,BOD,SS.Ngoài ra hàng tháng, hàng quý nhà máy gửi mẫu đến đơn vị chức năng để phân tích các chỉ têu chất lượng nước tthai3 đầu vào và đầu ra
Nước thải KCN Giao Long xuất phát từ 3 nguồn chính:
• Nước mưa chảy tràn
• Nước thải từ hoạt động của công nhân trong các nhà máy KCN
• Nước thải từ hoạt động sàn xuất của các nhà máy trong KCN
Nước mưa chảy tràn:
Nước mưa chảy tràn có thể cuốn theo các mảnh vụn đất, rác,cát…Thành phần nước mưa chảy tràn phụ thuộc vào chất lượng môi trường không khí,tình trạng vệ sinh trong KCN,ô nhiễm nước mưa chảy tràn không đáng kể nên chúng được tách riêng theo hệ thống cống thoát nước chảy ra kênh Sáng-An Hoá, vì trong KCN việc vệ sinh con đường đã được kiểm soát chặt chẽ nên nước mưa chảy tràn xem như an toàn
Nước thải sinh hoạt :
Nước thải sinh hoạt từ các cơ sở sản xuất, nhà máy trong KCN chủ yếu là các chất hữu cơ, các chất rắn lơ lững, các vi khuẩn.
Nước thải sản xuất:
Nước thải sản xuất từ các loại hình công nghiệp cơ khí, điện tử, may mặt, bao bì, sản xuất giấy
2.1.2. Lưu lượng nước thải:
Hệ thống xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp Giao Long với tổng công suất 5000m3/ ngày đêm.Bao gồm 2 giai đoạn,mỗi giai đoạn công suất 2500 m3/ ngày đêm,nhà máy đang xử lý ở giai đoạn 1,bắt đẩu xây dựng giai đoạn 2 ờ xã An Phước
• Tổng lưu lượng nước thải 5000 m3/ ngày đêm
• Lưu lượng nước thải giai đoạn 1 : 2500 m3/ ngày đêm
• Lưu lượng trung bình giờ : 2500/24=104,17m3/h
Nước thải từ các nhà máy sản xuất trước khi thải vảo hệ thống cống của nhả máy xử lý nước thải tập trung phải xử lý đạt loại B theo QCVN40-2011/BTNMT
Các thông số đotại nhà máy
Thời điểm đo: 26/3/2012
Vị trí đo: nhả máy xử lý nước thải tập trung KCN Giao Long
STT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị Kết quả Quy chuẩn nước thải
(QCVN40-2011/BTNMT)
Nước thải trước xử lý Nước thải sau xử lý Loại A
1 pH mg/l 6.8-7.8 7- 7.9 5.5-9
2 SS mg/l 75 38 50
3 BOD mg/l 48 19 30
4 COD mg/l 60 24 75
5 Tổng N mg/l 15 9 20
6 Tổng P mg/l 1 0.8 4
7 As mg/l 0.003 0.001 0.05
8 Cr3+ mg/l 0,008 0.005 0.1
9 Cr6+ mg/l 0.001 0.0001 0.05
10 Nhiệt độ 0C 35 35 40
11 Cd mg/l 0.003 0.001 0.1
12 Zn mg/l 0.1827 0.0512 3
13 Cu mg/l 0.005 0.001 2
Bảng 2.1.2.1. Mẫu nước thải đầu vào và đầu ra
Thời điểm đo 18/5/2012
Vị trí đo : nhà máy xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp Giao Long
STT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị Kết quả Quy chuẩn việt nam
(QCVN40-2011/BTNMT)
Nước thải trước xử lý Nước thải sau xử lý
1 pH mg/l 6,7-8 7-8 6-9
2 SS mg/l 75 22 50
3 COD mg/l 120 70 75
4 BOD5 mg/l 48 20 50
5 Tổng N mg/l 14 8 20
6 Tổng P mg/l 2 0.7 4
7 As mg/l 0.004 0.001 0.1
8 Cr3+ mg/l 0,003 0.001 1
9 Cr6+ mg/l 0.004 0.002 0.1
10 Nhiệt độ mg/l 36 36 40
11 Cu mg/l 0.003 0.001 2
12 Zn mg/l 0.004 0.001 4
13 Mn mg/l 0.3 0.1 1
Bảng 2.1.2.2 : mẫu nước thải đầu vào và đầu ra
Nước thải trước khi vào hố thu gom của trạm xử lý ,các doanh nghiệp phải xử lý sơ bộ để đạt được một số chỉ tiêu sau
STT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
1 Ph mg/l 6.8 – 7.8
2 BOD5 mg/l 40- 50
3 COD mg/l 96 - 112
4 SS mg/l 80 - 100
5 N Tổng mg/l 9 – 15
6 P Tổng mg/l 1 – 2
Bảng 2.1.2.3 : Nước thải đầu vào
Nước thải sau khi xử lý được thải ra nguồn tiếp nhận loại A theo QCVN40-2011/BTNMT,cụ thể một số chỉ tiêu:
STT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
1 Ph mg/l 7.4 – 7.8
2 BOD5 mg/l 11 – 18
3 COD mg/l 16 – 32
4 SS mg/l 11 – 25
5 N Tổng mg/l 4
6 P Tổng mg/l 0.8 – 1
Bảng 2.1.2.4: Nước thải ra
(Nguổn QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.)
2.2 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CỦA NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG KCN GIAO LONG
• Sơ đồ công nghệ
Hệ thống các bể trong khu xử lý nước thải khu công nghiêp Giao Long được thiết kế với công suất: 2500m3/ngày đêm.
Nhưng công suất thực tế của khu xử lý khu công nghiêp Giao Long vào khoảng 1600-1700m3/ngày đêm.
• Thuyết minh sơ đồ công nghệ
Hệ thống ống dẫn nước thải của KCN Giao Long trước khi về nhà máy xử lý được tập trung về hố quan trắc. Từ hố quan trắc này sẽ được nối vào bể thu chung có kết hợp với song chắn rác thô có đường kính 20mm. Tại đây các loại rác có kích tước lớn sẽ được giữ lại và được thu gom bằng thủ công.
Tại bể thu này khi lượng nước thải KCN về ở mức trung bình thì một máy bơm hoạt động,khi lượng nước ở mức cao thì hai bơm hoạt động Một bơm sẽ dự phòng khi một trong hai bơm kia có sự cố không hoạt động được.Bể này có mùi phát sinh từ nước thải chưa xử lý nên phải có nắp đậy
Từ bể thu nước thải được bơm lên bể lắng cát,tại đây cát được lắng qua hệ thống tự động,cát chủ yêu sinh ra do rò rỉ trong đường ống thu nước thải. Nước chảy qua bể điều hòatự động nhờ bố trí chênh lệch về cao độ, tại bể điều hòa có thiết bị hệ thống sục khí liên tục để điều hòa chất lượng nước đầu vào,ngăn không cho quá trình lắng xảy ra. Nước trong bể luôn xáo trộn làm thoáng dòng nước chứa trong bể và cân bằng nồng độ trước khi vào bể lắng đợt 1.
Nhờ bố trí hệ thống dốc nên nước từ bể điều hòa chảy vảo 2 bể lắng đợt 1 theo ống dẫn nước,tại bể lắng này người ta cho vào chất trợ lắng(polyacilamt),và phèn nhôm,tại đây bùn được xã hằng ngày ra trạm bơm bùn để bơm ra sân phơi bùn khi nước lắng quá đen
Nước thải tiếp tục chảy vào bể Arotank,ở bể này cũng bố trí hệ thống sục khí,với 3 máy thổi khí,2 máy hoạt động luân phiên nhau,1 máy dự phòng khi xảy ra sự cố,tại bể này còn bố trí giàn mưa
Tiếp tục nước được đi vào bể lắng đợt 2,ở đây người ta bố trí 2 bể lắng đứng,người ta cũng dung chất trợ lắng,và bùn nếu còn sử dụng được người ta bơm ngược về bể Arotank từ trạm bơm bùn để tái sinh bùn nuôi vi sinh.
Sau đó nước được chảy vào bể tiếp xúc-khử trùng,ở đây người ta châm Clo để khử trủng nước,và thải vào hồ hoàn thiện,nước ở hồ hoàn thiện mộ phần chảy ra kênh và phần cung cấp nước cho KCN để tưới cây hoặc dùng trong rửa dụng cụ máy móc cùa cơ sở sản xuất
2.3. MÔ TẢ VỀ CÁC CÔNG TRÌNH VÀ THIẾT BỊ TRONG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
2.3.1. Hố quan trắc thu gom nước thải
Hố quan trắc này nhằm kiểm soát chất lượng nước thải đầu vào từ các cơ sở sản xuất của KCN,nếu chất lượng nước quá mức tiếp nhận thì đi kiểm tra các hố quan trắc tại nguồn để kịp thời hạn chế mức thải mà cơ sở sàn xuất thải ra
Hình 2.3.1.. Hố quan trắc thu gom nước thải
2.3.2. Bể thu nước chung kết hợp với song chắn rác
Bể này thu nhận toàn bộ nước thải từ các cơ sở sản xuất của KCN Giao Long. Bể được thiết kế bằng bê tông cốt thép,chiều sâu đáy bể thấp hơn mực nước ống vào,bể hình tròn,kích thước của bể có đường kính 2m,sâu 5m.Có 3 bơm chìm cấu tạo giống nhau,hoạt động luân phiên để bơm nước lên xử lý,có gắn them vào song chắn rác thô.máy bơm đước gắn kết vảo hệ thống bơm tự động,nước đầy hệ thống tự động sẽ bơm lên,nước ít hệ thống tự động sẽ tự tắt máy
Hình 2.3.2.. Bên trong và ngoài bể thu nước chung kết hợp song chắn rác
2.3.3. Bể lắng cát
Bể lắng cát nhằm loại bỏ cát, sỏi, đá dăm, các loại xỉ khỏi nước thải. Trong nước thải, bản thân cát không độc hại nhưng sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của các công trình và thiết bị trong hệ thống như ma sát làm mòn các thiết bị cơ khí, lắng cặn trong các kênh hoặc ống dẫn, làm giảm thể tích hữu dụng của các bể xử lý và tăng tần số làm sạch các bể này. Vì vậy trong các trạm xử lý nhất thiết phải có bể lắng cát.,thời gian lưu nước 40-90(s),vận tốc chuyển động ngang 0,2-0,4 (m/s) , ở bể lắng cát tồn tại rất ít, cát hầu như đã được lọc(xử lý) ở hệ thống xử lý của các công ty. (Công ty xử lý thải ra nước loại B; và sau đó khu xử lý nước thải tập trung của khu công nghiêp xử lý nước thải lần 2 cho ra nước thải loại A). Hầu như khoảng 1 tháng chỉ hốt khoảng 2-3 gáo cát).
Hình 2.3.4 Bể lắng cát
2.3.4. Bể điều hòa
Bể này dùng để điêu hòa lưu lượng nước, pH của nước thải. Có 1 máy khuấy trộn chìm,trộn đều nước thải. Kích thước :14,5 x 11 x 4,3 =685 m3,chiều cao chứa nước 4m, vật liệu xây dựng bằng bê tong cốt thép,có bố trí 2 hệ thống khử mùi cho nước. Khi mà nước thải có mức độ mùi quá cao(khó chịu), thì người ta sẽ sử dụng hệ thống hấp thụ mùi; còn nếu mùi có mức độ ít, hay vừa phải thì người ta chỉ sử dụng sục khí là chính(sục 24/24giờ)
Hình.2.3.4. Miệng nắp và hệ thống khử mùi của bể điều hòa
2.3.5. Bể lắng đợt 1
Bể lắng đợt ,dùng lắng bùn và tách rời các bông cặn, phèn ra khỏi nước thải, Ở đây những ván nổi( vi sinh vật chết hay chất rắn lơ lửng hoặc có thể làtạp chất đã xử lý ở các nhả máy đã xử lý sơ bộ) sẽ nổi lên và sẽ được vớt thủ công và bỏ ra ngoài, kích thước 2 x (3,14x6x7,1)= 267m3. Ở bể lắng 1 người ta bố trí ống dẫn nước vào chia làm 2 ống,mỗi ống chảy vào mỗi bể lắng 1,nhằm tác dụng chia đều nước thải chảy vào 2 bể lắng 1. Ngưới ta chia hệ thống làm 2 bể lắng có ưu và nhược điểm như sau:
- Ưu điểm:
Hiệu suất xử lý tốt hơn
Dễ xử lý bùn và vận hành hơn
Vệ sinh các bể cũng khá dễ dàng
- Nhược điểm:
Tốn nhiều chi phí, diện tích đất đai
Hình 2.3.5. Bể lắng đợt 1
2.3.6. Bể Arotank
Hệ thống bể Aerotank ở đây được thiết kế chia thành 3 bể nhỏ: 1 bể có tác dụng chứa vi sinh vật, nhằm cung cấp vi sinh vật cho 2 bể còn lại(2 bể xử lý), khi mà 2 bể xử lý đó thiếu vi sinh vật. Hệ thống 2 bể còn lại có tác dụng là lọc sinh học hiếu khí.Thời gian lưu bùn ở đây khoảng 5-15 ngày người ta xả bỏ bùn 1lần. Kích thước (14,6x 13,15x4,2)=827m3
Ở đây đặc biệt ở chổ người ta có hệ thống 1 bồn 1000 lít, nhằm pha mật rỉ đường nhằm cung cấp chất dinh dưỡng cho vi sinh vật sinh sống. Nước chứa mật rỉ đường được châm ngay tại đầu vào của bể Aerotank. Nước mật rỉ đường sẽ được pha theo tỉ lệ 20 lít mật rỉ đường với 980 lít nước(sử dụng nước của bể Aerotank). Thời gian pha là: 12giờ cho 1000 lít nước có chứa mât rỉ đường đã pha. Ngày pha 2 lần, tức là chảy 24/24. Người ta sẽ tính toán sau cho cứ 12 giờ sẽ chảy hết bồn 1000 lít nước mật rỉ đường đã pha.
Mật rị đường có hàm lượng BOD,COD cao; trong khi đó hàm lượng N,P thấp. Giá thành mua mật rỉ đường cũng khá rẻ chỉ vào khoảng 2500-3000đ/kg mật rỉ đường.
Ở bể Aerotank này còn được thiết kế đặt biệt ở chỗ có thêm giàn dập bọt(giống giàn mưa) có tác dụng dập bọt ở bể Arotank (bọt màu trắng chủ yếu là bọt do hóa chất sinh ra).
Ở hệ thống bể Aerotank này có 2 dang bọt: dạng bọt màu trắng: là bọt do hóa chất sinh ra. Nếu có ngày sử dụng hóa chất nhiều(hóa chất trợ lắng, ổn định pH) sẽ có rất nhiều bọt được sinh ra, cần phải có giàn dập bọt. Nếu mà bọt nhiều quá sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của vi sinh vật, thậm chí có thể làm cho vi sinh vật bị chết. Dạng bọt thứ 2:là dạng bọt có màu xám,nâu:dạng bọt này là bọt do vi sinh vật gây ra, không có ảnh hưởng gì lớn đối với vi sinh vật.
Hình 2.3.6. Bể Arotank
2.3.7. Bể lắng 2:
Sử dụng hệ thống bể lắng đứng. Bể lắng đợt ,dùng lắng bùn và có tác dụng lắng lại nước thải từ bể arotank đề lắng cặn bùn từ bể arotank nuôi vi sinh, Ở đây thường xuất hiện bùn chết( vi sinh vật chết hay chất rắn lơ lửng) sẽ nổi lên và sẽ được vớt thủ công và bỏ ra ngoài, kích thước 2 x (3,14x6x7,1)= 267m3. Ở bể lắng 1 người ta bố trí ống dẫn nước vào chia làm 2 ống,mỗi ống chảy vào mỗi bể lắng 1,nhằm tác dụng chia đều nước thải chảy vào 2 bể lắng 1,để quátrình lắng được nhiều lưu lượng nước
Hình 2.3.7. Bể lắng đợt 2
2.3.8. Bể khử trùng
Nước thải cuối cùng được đưa qua bể khử trùng , sử dụng clo để khử trùng nước.Vì nước thải sau xử lý sinh học trong bể Arotank còn chứa nhiều vi khuẩn.Bể được xây dựng theo kiểu Nhật có hai rảnh răng cưa, có kích thước (5,6 x 3,8 x 3)= 63m3
Hình 2.3.8. Bể khử trùng
2.3.9. Sân phơi bùn
Sân phơi bùn được xây dựng thành 5 ngăn,nước thải được thải vào mỗi ngăn khi ngăn nàyđã đầy,bùn sau khi khô người ta cào lớp mặt để về một chỗ và chở đi xử lý,sau khi bùn xã vào,sân phơi bùn có hệ thống rỉ nước ở đáyvà có bố trí hệ thống chảy về hố thu chung,ở đây người ta trồng rau vào,một mặt để kiểm tra chất lượng ô nhiễm của bùn sau khi thải và một mặtgiảm sự tung tóe vào môi trường,giảm độ mùi,
Hình 2.3.9. Sân phơi bùn
2.4. VỆ SINH BÙN VÀ VỆ SINH CÁC BỂ:
2.4.1. Vệ sinh sân phơi bùn
Hằng tháng người ta sẽ phải vệ sinh chúng, họ thường dùng máy cắt rau,thu gom lại một nơi,
2.4.2. Vệ sinh hệ thống các bể lắng 1,2:
Vệ sinh ờ các bể lắng 1,2 ta thường chia ra làm 2 phần: Vệ sinh phần trên của bểùng phương pháp thủ công, ta dùng chổi, dùng giẻ lau, bàn chải ta cọ rử bên ngoài bể và những phần trên có thể nhìn thấy được.
Vệ sinh phần dưới bể: Ở bể lắng 1:Hằng ngày, cứ 12 giờ ta cho xả bùn 1lần(1 lần này ta chia làm 3 lần xả bùn nhỏ). Bùn ở bể lắng 1ta xả bỏ ra sân phơi bùn. Còn đối với bể lắng 2: Ta sẽ căn cứ vào mức độ bẩn của bùn mà ta sẽ chon:1 là xả bỏ ra sân phơi bùn; hoặc 2 là: ta sẽ cho tuần hoàn bùn về bể Aerotank.
2.4.3. Vệ sinh bể lắng cát
Tùy theo múc độ mà ta sẽ lấy lượng cát được lắng trong bể ra 1 lần(thủ công là chính).Thường thì 1 tháng 1 lấy cát lắng ra 3lần.
2.4.4. Vệ sinh máy bơm
Ở hố tập trung bùn từ bể lắng 1,2 ta có 2 máy bơm bùn. Hằng ngày cứ 12 giờ ta lại vệ sinh 2 máy bơm đó 1 lần. Lấy những rác dính ở dưới đáy máy bơm ra.
Hình 2.4.4. Hố tập trung bùn thải từ 2 bể lắng 1,2. Phía dưới hố tập trung bùn có 2 bơm.(nối với 2 ống từ trên xuống)
2.5. BẢO TRÌ VÀ KHẮC PHỤC MỘT SỐ SỰ CỐ CÓ THỂ XẢY RA TRONG QUÁ TRÌNH VẬN HÀNH TRẠM XỬ LÝ:
2.5.1. Các thiết bị chính cần kiểm tra và bảo dưỡng hàng ngày
Van :
Rò rỉ : kiểm tra sự hư hỏng của các con vít và các bộ phận bọc bên ngoài,sửa chữa hoặc thay thế
Cách hoạt động sai : Nếu tay vặn bị cứng thì điều chỉnh lại ron
Ống :
Ống bị biến dạng hay bị đổi màu: Ước định khả năng chịu áp và thời tiết…của ống và thay thế nếu yêu cầu
Rò rỉ: Thay những đoạn ống bị nẻ hoặc thủng lổ, thay thế hoặc hàn lại ở những mối nối, làm lại đệm
Thiết bị trong tủ điện:
Sự rung động hoặc vật lạ vướng vào công tắc từ và rờle bổ trợ: Xiết chặt bu lông,tiếp điểm lại lấy vật lạ ra và thay thế những bộ phận nếu cần
Nổ cầu chì: kiểm tra công suất và tìm ra nguyên nhân
Nhiệt độ tăng bất thường trong tủ điện: Không vấn đề gì nếu nhiệt độ dưới 40oC, nếu nhiệt độ tăng thì tìm nguyên nhân
2.5.2. Các thiết bị cần bảo trì định kỳ
Hàng ngày
Máy thổi khí: kiểm tra theo dõi mức dầu,theo dõi áp hoạt động của máy,kiểm tra cường độ dòng điện,kiểm tra tiếng ồn,rung động,nhiệt độ của máy
Hàng tuần
Tủ điện: Ngắt CB tổng, làm vệ sinh tất cả linh kiện bên trong ,bên ngoài bằng cọ
Hàng tháng
Bơm chìm: kéo tất cả bơm lên, vệ sinh sạch sẽ, kiểm tra các cánh quạt vá sự rò rỉ điện của bơm
Hàng quý
Máy khuấy trộn: Thay nhớt mới,sơn lại nơi rỉ sét,kiểm tra các đầu dây điện nối vào máy
Máy thổi khí: Kiểm tra van an toàn,sự cách điện của motor,mối nối,cấp dầu mỡ cho bánh răng
Hàng năm
Máy thổi khí: Thay đệm,thay ổ bi, vệ sinh vỏ máy
Bể: Kiểm tra và sửa chữa ăn mòn, rò rỉ và hư hỏng
Nền móng: Kiểm tra và sửa chữa những chổ bị xói mòn và hư hại
2.5.3. Một số sự cố và khắc phục
Hầu hết các bể thường rất ít gặp sự cố, thường xảy ra ở bể Aerotank:
Bể điều hòa: cũng chỉ gặp sự cố do hệ hống sục khí không hoạt động sẽ gây mùi cao.
Cách xử lý: Mở hệ thống khử mùi cho hệ thống hoạt động. Sửa chữa lại các máy sục khí hoạt động.
Bể lắng 2:Sự cố thường xảy ra khi bùn chết quá nhiều, chúng sẽ đóng thành những khối lớn tồn tại phía dưới đáy, điều này sẽ gây cản trở cho viêc xã bùn, thậm chí có thể làm hạn chế đi hiệu quả xử lý ở bể lắng 2.
Cách xử lý:Ở khu công nghiêp này người ta xử lý thủ công bằng cách:Dùng những thanh kim loai trònvà dài có thêm đầu ngang ở dưới để làm cho những khối bùn chết đó tan ra và dồn xuống, nếu như khối đóa quá lớn hay quá cứng thì ngừi ta sẽ dùng thanh kim loại đó kéo khối bùn chết đó lên và vớt ra thải bỏ
Bể Aerotank: theo em được biết sự cố ở bể Aerotank rất nhiều dạng:
Trong bể Aerotank thiếu lượng vi sinh vật cần thiết, làm giảm đi hiệu quả xử lý của bể.
Cách xử lý: Người ta sẽ bơm lượng vi sinh vật từ bể chứa vi sinh vật tái sinh vào, để cung ứng đủ lượng vi sinh vật cần thiết để xử lý nước thải trong bể.
Hệ thống sục khí trong bể Aerotank không hoạt động. Cách xử lý: cho chạy máy bơm sục khí dự phòng.
Lượng bọt trắng trong bể Aerotank quá nhiều. Bọt trắng là bọ do hóa chất sinh ra. Có hại cho vi sinh vật. Cách xử lý: Ta tiến hành cho giàn dập bọt hoạt động. Giàn này có tác dụng là chứa nước, phun đều ra để làm tan các bọt trắng đó.
Chất dinh dưỡng cung cấp không đủ cho vi sinh vật sinh trưởng và hoạt động. Cách xử lý: Ở đây người ta sử dụng pha nước mật rỉ đường để cung cấp chất dinh dưỡng cần thiết cho vi sinh vật sinh trưởng và hoạt động.
CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN,ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Sau thời gian một tháng thực tập ở nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN Giao Long, chúng em nhận thấy hệ thống có những ưu điểm và các vấn đề còn tồn tại,các hiện trạng môi trường của KCN và các qui định cùa nhà nước về quản lý môi trường KCN chưa hoàn chỉnh. Cách vận hành hệ thống và khắc phục sự cố khá chặt chẽ và nghiêm ngặt.
KCN Giao Long lựa chọn các ngành nghề đầu tư vào tương đối sạch, nhà máy xử lý nước thải KCN đã có sáng kiến dùng mật rỉ đường cung cấp chất dinh dưỡng cho vi sinh vật mà không cần phải tốn kém hóa chất.Tuy nhiên còn số vấn đề chưa được ổn định: mùi hôi phát sinh trong quá trình xử lý nước thải,hệ thống xử lý nước thải tập trung cỏn có một số thủ công
3.2 ĐÁNH GIÁ
Mặt dù với công suất nhà máy xử lý là 2500m3/ngày đêm,nhưng đã có thể xử lý một lượng lớn nước thải của KCN,và không ngừng hoạt động cả ngày lẫn đêm,đã cho thấy được cán bộ trong nhà máy rất tuân thủ làm việc đúng quy trình.
Hệ thống các máy bơm điều khiển hoàn toàn tự động thuận tiện không cần phải canh chừng bơm. Thành phần nước thải vào chủ yếu COD, BOD, SS, pH còn N, P và các thành phần khác rất nhỏ,thuận lơi cho việc xử lý
Bên cạnh đó các bể lắng còn chưa được cải thiện,hệ thống cào bùn còn phải dùng thủ công để đẩy bùn xuống bể lắng, hệ thống ép bùn chưa được đưa vào hệ thống
3.3. KIẾN NGHỊ
Vấn đề môi trường hiện nay rất được quan tâm, nên việc xử lý nước thải trong KCN nói chung và khu xử lý nước thải tập trung nói riêng là rất quan trọng.Nó phải đảm bảo được tiêu chuẩn xả thải ra môi trường để không gây ô nhiễm môi trường. Chính vì vậy công tác kiểm tra và giám sát rất quan trọng
Vì thế nhà máy xử lý cần phải khắc phục hệ thống, cải tiến thiết bị và công trình xử lý. Hệ thống song chắn rác và hố thu gom tách rời nhau,đề cho việc thu gom rác dễ dáng và triệt để.
Cần phài lắp đặt thêm hệ thống cào bùn tự động ở dưới mỗi bể lắng,công tác vận chuyển và xử lý bùn còn phải phụ thuộc vào công ty khác xử lý.
Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn nâng cao trình độ quản lý cho các cán bộ,cập nhập những thong tin về môi trường hàng ngày cho toàn thể can bô nhà máy,phổ biến những công nghệ mới,xử lý triệt để
nguồnLời cảm ơn i
Nhận xét của nơi thực tập ii
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn `iii
Lời nói đầu iv
Mục lục 1
Danh mục bảng 3
Danh mục hình 4
Danh mục chữ viết tắt 5
Chương 1:Tổng quan về nhà máy xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp Giao Long 6
1.1Tổng quan về khu công nghiệp Giao Long 6
1. 1.1. Giới thiệu về công ty phát triển hạ tầng 6
1.1.2 Tổng quan khu công nghiệp Giao Long. 7
1.2. Tổng quan nhà máy xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp Giao Long 9
1.2.1. Thành lập và phát triển của nhà máy 9
1.2.2. Tổ chức và bố trí nhân sự 11
1.2.3. An toàn lao động trong công tác vận hành, bão dưỡng trạm xử lý nước thải 11
Chương 2: Công nghệ xử lý nước thải của nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN Giao Long 13
2.1 Đặc tính và lưu lượng của nước thải 13
2.1.1. Đặc tính của nước thải vào trạm xử lý 13
2.1.2. Lưu lượng nước thải 14
2.2. Quy trình công nghệ xử lý nước thải của nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN Giao Long 18
2.3. Mô tả về các công trình và thiết bị trong công nghệ xử lý nước thải 20
2.3.1. Hố quan trắc thu gom nước thải 20
2.3.2. Bể thu nước thải chung kết hợp với song chắn rác 20
2.3.3. Bể lắng cát 21
2.3.4. Bể điều hòa 22
2.3.5. Bể lắng đợt 1 22
2.3.6. Bể Arotank 23
2.3.7. Bể lắng 2 24
2.3.8. Bể khử trùng 25
2.3.9. Sân phơi bùn 25
2.4. Vệ sinh bùn và vệ sinh các bể 26
2.4.1. vệ sinh sân phơi bùn 26
2.4.2. Vệ sinh hệ thống các bể lắng 1,2 26
2.4.3. Vệ sinh bể lắng cát 26
2.4.4. Vệ sinh máy bơm 26
2.5.Bảo trì và khắc phục một số sự cố có thể xảy ra trong quá trình vận hành trạm xử lý 27
2.5.1. Các thiết bị chính cần kiểm tra và bảo dưỡng hằng ngày 27
2.5.2. Các thiết bị cần bảo trì định kỳ 27
2.5.3. Một số sự cố và khắc phục 28
Chương 3: Kết luận,đánh giá và kiến nghị 30
3.1. Kết luận 30
3.2. Đánh giá 30
3.3. Kiến nghị 30
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.2.1. Mẫu nước thải đầu vào và đầu ra
Bảng 2.1.2.2 : Mẫu nước thải đầu vào và đầu ra
Bảng 2.1.2.3 : Nước thải đầu vào
Bảng 2.1.2.4: Nước thải ra
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.2. Khu công nghiệp Giao Long
Hình 1.2.1. Trạm xử lý nước thải tập trung KCN Giao Long
Hình 2.3.1.. Hố quan trắc thu gom nước thải
Hình 2.3.2.. Bên trong và ngoài bể thu nước chung kết hợp song chắn rác
Hình 2.3.4 Bể lắng cát
Hình.2.3.4. Miệng nắp và hệ thống khử mùi của bể điều hòa
Hình 2.3.5. Bể lắng đợt 1
Hình 2.3.6. Bể Arotank
Hình 2.3.7. Bể lắng đợt 2
Hình 2.3.8. Bể khử trùng
Hình 2.3.9. Sân phơi bùn
Hình 2.4.4. Hố tập trung bùn thải từ 2 bể lắng 1,2. Phía dưới hố tập trung bùn có 2 bơm.(nối với 2 ống từ trên xuống)
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KCN : Khu Công Nghiệp
COD: Chemical Oxygen Demand – Nhu cầu oxy hóa học
BOD: Biochemical Oxygen Demand – Nhu cầu oxy sinh học
SS: Suspended Solid – Chất rắn lơ lững
STT: Số thứ tự
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG
KHU CÔNG NGHIỆP GIAO LONG
1.1 TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP GIAO LONG
1.1.1 Giới thiệu về công ty phát triển hạ tầng
• Người đại diện: Ông. Cao Minh Đức
• Chức vụ: Giám Đốc
• Loại công ty: Doanh Nghiệp Nhà Nước
• Ngành nghề hoạt động: Xây Dựng-Thầu Tổng Hợp
• Địa chỉ doanh nghiệp: 7 Cách Mạng Tháng Tám, P. 3, Tp Bến Tre, tỉnh Bến Tre
• Điện thoại: (84-75) 3836603
• Fax: (84-75) 3817675
• Email: [You must be registered and logged in to see this link.]
• Website: [You must be registered and logged in to see this link.]
• Lãnh đạo Công ty gồm:
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Công ty. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
Công ty Phát triển hạ tầng là đơn vị sự nghiệp có thứ tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trước đó, UBND tỉnh cũng đã ban hành Quyết định số 2175/QĐ-UBND ngày 11/9/2009 bổ sung chức năng “Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng đối với các dự án do các nhà đầu tư khác làm chủ đầu tư” cho Công ty Phát triển hạ tầng các khu công nghiệp; đồng thời chuyển tổ chức và nhân sự của Công ty Phát triển hạ tầng các khu công nghiệp sang Ban Quản lý các khu công nghiệp để thành lập Công ty Phát triển hạ tầng trực thuộc Ban Quản lý các khu công nghiệp.
Sau khi được thành lập, Công ty Phát triển hạ tầng được giao các nhiệm vụ sau đây:
a) Làm chủ đầu tư quản lý thực hiện các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp do tỉnh giao; đầu tư xây dựng và kinh doanh, khai thác hạ tầng khu nhà ở công nhân, khu tái định cư, khu đô thị mới, khu dân cư bao gồm cả nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn khác.
b) Vận hành, khai thác và tự thực hiện công tác thi công xây dựng mới, sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng hệ thống kết cấu hạ tầng của các dự án được giao làm chủ đầu tư.
c) Tiếp nhận vốn ngân sách hàng năm để thực hiện các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách được giao.
d) Thực hiện các thủ tục, ký kết hợp đồng, thu và quản lý sử dụng theo quy định các khoản phí, lệ phí liên quan đến các công tác: cho thuê lại đất đã đầu tư hạ tầng, phí sử dụng tiện ích hạ tầng, xử lý nước thải, bán nền tái định cư…trong các dự án do Công ty Phát triển hạ tầng làm chủ đầu tư.
đ) Thi công xây dựng các công trình cho các chủ đầu tư khác phù hợp với điều kiện năng lực của đơn vị.
e) Thực hiện các dịch vụ: cung cấp nước; thu gom và xử lý chất thải; xây dựng văn phòng, kho bãi, nhà xưởng để cho thuê hoặc chuyển nhượng; vệ sinh nhà xưởng và các công trình; chăm sóc và duy trì cảnh quan. Sản xuất và kinh doanh cây xanh, hoa kiểng.
g) Thực hiện các hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng công trình, cung ứng các dịch vụ hỗ trợ đầu tư, kinh doanh cho nhà đầu tư và các dịch vụ khác trong và ngoài khu công nghiệp.
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh giao.
1.1.2 Tổng quan khu công nghiệp Giao Long
Khu công nghiệp Giao Long do công ty phát triển hạ tầng làm chủ đầu tư.
Khu công nghiệp được xây dựng với diện tích 149,8 ha thuộc xã An Hóa, huyện Châu thành,tỉnh Bến tre
Hình 1.1.2. Khu công nghiệp Giao Long
Khu công nghiệp có vị trí thuận lợi
- Cách trung tâm thành phố bến tre 13km
- Cách thị trấn Châu Thành: 4km
- Nằm gần cầu Rạch Miễu: 10km
- Cách quốc lộ 1A : 15km
- Cách quốc lộ 60 : 3km
Cơ sở hạ tầng :
• hệ thống giao thông :thuận lợi ,với nhiều loại giao thong, thuận tiện cho việc xuất nhập hàng hóa
• Về cấp nước:
- Nguồn cung cấp nước cho Khu công nghiệp Giao Long được lấy từ đường ống D280 cấp đến đầu Khu công nghiệp Giao Long, từ hướng quốc lộ 60 tới do Công ty TNHH 1 thành viên cấp thoát nước tỉnh Bến Tre quản lý.
- Đường ống cấp nước trong khu công nghiệp được thiết kế kết hợp cấp nước sinh hoạt, sản xuất và chữa cháy
- Về cấp điện:
- Theo thỏa thuận của Điện lực Bến Tre, nguồn cung cấp điện cho khu công nghiệp được lấy từ đường dây 22KV đi ngang qua Khu công nghiệp Giao Long và chạy dọc theo tuyến đường giao thông trong Khu công nghiệp Giao Long
- Chiếu sáng đường giao thông trong khu công nghiệp:
- Nguồn cấp điện cấp cho chiếu sáng được lấy từ trạm biến áp treo 100KVA, điện áp 22±2,5%/0,4.
- Cột điện chiếu sáng dùng loại cột bê tông ly tâm cao 8,4m. Khoảng cột trung bình 35m.
- Về thoát nước mưa:
- Dự kiến khi Khu công nghiệp Giao Long đã đi vào hoạt động, toàn bộ hệ thống thoát nước của KCN sẽ được quy hoạch về hệ thống thoát nước dọc theo tỉnh lộ 883 đến Cảng Giao Long và chảy đổ vào sông Tiền, chiều dài tuyến thoát nước khoảng 5km.
- Về thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường
- Nước thải từ các nhà máy phải được xử lý cục bộ đạt tiêu chuẩn cột B của QCVN 40-2011/BTNMT mới được phép thoát vào hệ thống thoát nước bẩn. Nước thải sau khi xử lý tại trạm xử lý của khu công nghiệp phải đạt giới hạn cột A của QCVN 40-2011/BTNMT mới được phép xả vào kênh mương tỉnh. Nước thải từ khu vực trạm xử lý sau khi xử lý xong đạt loại A, nước được xả vào hồ hoan thiện trong khu đất kỹ thuật. Hồ nước này có chức năng điều hòa, pha loãng, làm sạch nước thải trước khi xả ra môi trường tự nhiên.
- Trạm xử lý nước thải của Khu công nghiệp Giao Long ,của các nhà máy phải tuân thủ quy định của tiêu chuẩn, Quy chuẩn Việt Nam về khoảng cách ly và vệ sinh môi trường.
Hiện có khoảng 10 nhà đầu tư đang hoạt động trong KCN Giao Long với các nghành nghề sản xuất đa dạng
KCN Giao Long được thành lập với địa lý ,cơ sở hạ tầng khá hoàn chỉnh,thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp và dịch vụ.Tuy nhiên là một KCN mới thành lập nên thực hiện chính sách tổ chức quản lý,tập hợp các nhà máy trong KCN còn chưa thật sự coi trọng phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng,xã hội trong KCN
1.2 TỔNG QUAN NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG KCN GIAO LONG
1.2.1. Thành lập và phát triển của nhà máy
Nhà máy xử lý nước thải tập trung được thành lập và chính hoạt động vào năm 2009. Nhà máy là một bộ phận của công ty phát triển hạ tầng
\
Hình 1.2.1. Trạm xử lý nước thải tập trung KCN Giao Long
- Tên nhà máy : Nhà máy xử lý nước thải tập trung Khu Công Nghiệp Giao Long
- Công suất hoạt động từ 2500m3/ngày đêm
- Địa chỉ :An phước,Châu thành, Bên tre
Nhà máy được xây dựng trên diện tích 65.000m2, để xử lý toàn bộ nước thải thu gom từ các nhà máy sản xuất trong KCN Giao Long, ứng dụng xử lý công nghệ sinh học bể AROTANK với 2 bể xử lý và 1 bể tái sinh . Tuy mới hoạt động 4 năm nhưng nhà máy mỗi ngày xử lý một lượng lớn 1600-1700 m3/ngày đêm nước thải từ các đơn vị sản xuất kinh doanh của KCN
Với tổng lượng nước thải lớn cần xử lý,nhà máy đã áp dụng các biện pháp , trang thiết bị công nghệ tiên tiến nên mang lại hiệu quả xử lý tốt , đảm bảo chất lượng nước thải đầu ra và đáp ứng yêu cầu xử lý toàn bộ nước thải trong KCN đạt loại A theo QCVN 40-2011/BTNMT,một phần thải ra kênh Sáng- An Hóa,một phần chứa hố quan trắc để tưới cây trong nhà máy
Thuận lợi và khó khăn của nhà máy xử lý nước thải
- Thuận lợi:
Nhà máy xử lý nước thải tập trung của KCN được xây dựng,nằm ở cuối KCN dể thu gom nước thải vể để xử lý,lại cách xxa khu dân cư nên việc xử lý không gay6 ảnh hưởng cho người dân.
- Khó khăn
Hệ thống xử lý nước thải cho cả KCN còn hạn chế ,nhà máy có diện tích tương đối nhỏ,vừa mới hình thành nên trang thiết bị và công nhân còn hạn chế
1.2.2. Tổ chức và bố trí nhân sự
Hiện nhà máy có số lượng nhân viên rất ít, gồm có 9 người trực tiếp tham gia vận hành cả ngày lẫn đêm: chia làm 4 ca, mỗi ca 12h
1.2.3. An toàn lao động,trong công tác vận hành,bảo dưỡng trạm xử lý nước thải
An toàn lao động là mục tiêu hàng đầu trong các hoạt động của nhà máy.để thực hiện tốt nhất an toàn lao động,ban điều hành công ty đề ra các biện pháp phòng tránh.
Căn cứ theo quy định an toàn lao động,ban điều hành ra quy định đối với tất cả cán bộ trạm xử lý thực hiện:
Chấp hành tốt việc sử dụng dụng cụ bảo hộ lao động và các dụng cu được trang bị theo quy định.
Không được đi lại những nơi không cho phép.
Báo cáo ngay khi có sự cố hoặc nghi ngờ thiết bị ,máy móc có sự cố.
Không được tự ý sử dụng ,sửa chửa các thiết bị ,khi không hiểu hoặc không được phân công .
Không để dầu mỡ ,nhớt máy và hóa chất rơi vãi trên sàn,nơi làm việc.
Sắp xếp cho ngăn nắp gọn gang, không để dụng cụ ,vật tư , thiết bị gây trở ngại đi lại.
Chấp hành nghiêm theo hiệu lệnh ,chỉ dẫn biển báo oan toàn.
Không được tự ý cắt cầu dao tổng,khi cắt điện cần bố trí người trực ở cầu dao tổng ; cắt ngay nguồn điện vào thiết bị điện khi phát hiện có dấu hiệu bất thường; cấm sử dụng các thiết bị điện khi thấy : phích cắm , dây điện hoặc bảo vệ dây bị hỏng ,công tắc làm việc không dứt khoát, thiết bị làm việc có dấu hiệu không oan toàn bất thường
Lưu giữ , bảo quản hóa chất cẩn thận trong khu vực riêng và phải nắm vững hướng dẫn sử dụng oan toàn(MSDS) theo quy định.
Khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn nơi làm việc của mình phải lập tức rời khỏi ngay khu vực nguy hiểm và báo ngay cho lãnh đạo kịp thời xử lý.
Khi xảy ra sự cố tai nạn lao động ,những người có mặt tại hiện trường phải:
Ngăn chặn sự diễn tiến của sự cố ,đưa nạn nhân ra khỏi vùng sự cố .
Khẩn trương cứu nạn nhân , báo cáo ngay cho lãnh đạo và tham gia bảo vệ hiện trường.
Các quy định an toàn khác không có trong quy định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật và tham khảo ý kiến ban lãnh đạo.
CHƯƠNG 2
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CỦA NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG KCN GIAO LONG
2.1 ĐẶC TÍNH VÀ LƯU LƯỢNG CỦA NƯỚC THẢI
2.1.1. Đặc tính của nước thải vào trạm xử lý
KCN chính thức hoạt động với nhiều ngành nghề khác nhau nên thành phần, tính chất của nước thải cũng khác nhau và hầu hết nước thải ra đa được xử lý sơ bộ tại nguồn đạt tiêu chuẩn loại B trước khi thải vào nhà máy xử lý.
Chất lượng nước thải trước và sau xử lý được kiểm tra định kỳ tại phòng thí nghiệm của nhà máy với 4 chỉ tiêu cơ bản: pH,COD,BOD,SS.Ngoài ra hàng tháng, hàng quý nhà máy gửi mẫu đến đơn vị chức năng để phân tích các chỉ têu chất lượng nước tthai3 đầu vào và đầu ra
Nước thải KCN Giao Long xuất phát từ 3 nguồn chính:
• Nước mưa chảy tràn
• Nước thải từ hoạt động của công nhân trong các nhà máy KCN
• Nước thải từ hoạt động sàn xuất của các nhà máy trong KCN
Nước mưa chảy tràn:
Nước mưa chảy tràn có thể cuốn theo các mảnh vụn đất, rác,cát…Thành phần nước mưa chảy tràn phụ thuộc vào chất lượng môi trường không khí,tình trạng vệ sinh trong KCN,ô nhiễm nước mưa chảy tràn không đáng kể nên chúng được tách riêng theo hệ thống cống thoát nước chảy ra kênh Sáng-An Hoá, vì trong KCN việc vệ sinh con đường đã được kiểm soát chặt chẽ nên nước mưa chảy tràn xem như an toàn
Nước thải sinh hoạt :
Nước thải sinh hoạt từ các cơ sở sản xuất, nhà máy trong KCN chủ yếu là các chất hữu cơ, các chất rắn lơ lững, các vi khuẩn.
Nước thải sản xuất:
Nước thải sản xuất từ các loại hình công nghiệp cơ khí, điện tử, may mặt, bao bì, sản xuất giấy
2.1.2. Lưu lượng nước thải:
Hệ thống xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp Giao Long với tổng công suất 5000m3/ ngày đêm.Bao gồm 2 giai đoạn,mỗi giai đoạn công suất 2500 m3/ ngày đêm,nhà máy đang xử lý ở giai đoạn 1,bắt đẩu xây dựng giai đoạn 2 ờ xã An Phước
• Tổng lưu lượng nước thải 5000 m3/ ngày đêm
• Lưu lượng nước thải giai đoạn 1 : 2500 m3/ ngày đêm
• Lưu lượng trung bình giờ : 2500/24=104,17m3/h
Nước thải từ các nhà máy sản xuất trước khi thải vảo hệ thống cống của nhả máy xử lý nước thải tập trung phải xử lý đạt loại B theo QCVN40-2011/BTNMT
Các thông số đotại nhà máy
Thời điểm đo: 26/3/2012
Vị trí đo: nhả máy xử lý nước thải tập trung KCN Giao Long
STT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị Kết quả Quy chuẩn nước thải
(QCVN40-2011/BTNMT)
Nước thải trước xử lý Nước thải sau xử lý Loại A
1 pH mg/l 6.8-7.8 7- 7.9 5.5-9
2 SS mg/l 75 38 50
3 BOD mg/l 48 19 30
4 COD mg/l 60 24 75
5 Tổng N mg/l 15 9 20
6 Tổng P mg/l 1 0.8 4
7 As mg/l 0.003 0.001 0.05
8 Cr3+ mg/l 0,008 0.005 0.1
9 Cr6+ mg/l 0.001 0.0001 0.05
10 Nhiệt độ 0C 35 35 40
11 Cd mg/l 0.003 0.001 0.1
12 Zn mg/l 0.1827 0.0512 3
13 Cu mg/l 0.005 0.001 2
Bảng 2.1.2.1. Mẫu nước thải đầu vào và đầu ra
Thời điểm đo 18/5/2012
Vị trí đo : nhà máy xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp Giao Long
STT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị Kết quả Quy chuẩn việt nam
(QCVN40-2011/BTNMT)
Nước thải trước xử lý Nước thải sau xử lý
1 pH mg/l 6,7-8 7-8 6-9
2 SS mg/l 75 22 50
3 COD mg/l 120 70 75
4 BOD5 mg/l 48 20 50
5 Tổng N mg/l 14 8 20
6 Tổng P mg/l 2 0.7 4
7 As mg/l 0.004 0.001 0.1
8 Cr3+ mg/l 0,003 0.001 1
9 Cr6+ mg/l 0.004 0.002 0.1
10 Nhiệt độ mg/l 36 36 40
11 Cu mg/l 0.003 0.001 2
12 Zn mg/l 0.004 0.001 4
13 Mn mg/l 0.3 0.1 1
Bảng 2.1.2.2 : mẫu nước thải đầu vào và đầu ra
Nước thải trước khi vào hố thu gom của trạm xử lý ,các doanh nghiệp phải xử lý sơ bộ để đạt được một số chỉ tiêu sau
STT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
1 Ph mg/l 6.8 – 7.8
2 BOD5 mg/l 40- 50
3 COD mg/l 96 - 112
4 SS mg/l 80 - 100
5 N Tổng mg/l 9 – 15
6 P Tổng mg/l 1 – 2
Bảng 2.1.2.3 : Nước thải đầu vào
Nước thải sau khi xử lý được thải ra nguồn tiếp nhận loại A theo QCVN40-2011/BTNMT,cụ thể một số chỉ tiêu:
STT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
1 Ph mg/l 7.4 – 7.8
2 BOD5 mg/l 11 – 18
3 COD mg/l 16 – 32
4 SS mg/l 11 – 25
5 N Tổng mg/l 4
6 P Tổng mg/l 0.8 – 1
Bảng 2.1.2.4: Nước thải ra
(Nguổn QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.)
2.2 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CỦA NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG KCN GIAO LONG
• Sơ đồ công nghệ
Hệ thống các bể trong khu xử lý nước thải khu công nghiêp Giao Long được thiết kế với công suất: 2500m3/ngày đêm.
Nhưng công suất thực tế của khu xử lý khu công nghiêp Giao Long vào khoảng 1600-1700m3/ngày đêm.
• Thuyết minh sơ đồ công nghệ
Hệ thống ống dẫn nước thải của KCN Giao Long trước khi về nhà máy xử lý được tập trung về hố quan trắc. Từ hố quan trắc này sẽ được nối vào bể thu chung có kết hợp với song chắn rác thô có đường kính 20mm. Tại đây các loại rác có kích tước lớn sẽ được giữ lại và được thu gom bằng thủ công.
Tại bể thu này khi lượng nước thải KCN về ở mức trung bình thì một máy bơm hoạt động,khi lượng nước ở mức cao thì hai bơm hoạt động Một bơm sẽ dự phòng khi một trong hai bơm kia có sự cố không hoạt động được.Bể này có mùi phát sinh từ nước thải chưa xử lý nên phải có nắp đậy
Từ bể thu nước thải được bơm lên bể lắng cát,tại đây cát được lắng qua hệ thống tự động,cát chủ yêu sinh ra do rò rỉ trong đường ống thu nước thải. Nước chảy qua bể điều hòatự động nhờ bố trí chênh lệch về cao độ, tại bể điều hòa có thiết bị hệ thống sục khí liên tục để điều hòa chất lượng nước đầu vào,ngăn không cho quá trình lắng xảy ra. Nước trong bể luôn xáo trộn làm thoáng dòng nước chứa trong bể và cân bằng nồng độ trước khi vào bể lắng đợt 1.
Nhờ bố trí hệ thống dốc nên nước từ bể điều hòa chảy vảo 2 bể lắng đợt 1 theo ống dẫn nước,tại bể lắng này người ta cho vào chất trợ lắng(polyacilamt),và phèn nhôm,tại đây bùn được xã hằng ngày ra trạm bơm bùn để bơm ra sân phơi bùn khi nước lắng quá đen
Nước thải tiếp tục chảy vào bể Arotank,ở bể này cũng bố trí hệ thống sục khí,với 3 máy thổi khí,2 máy hoạt động luân phiên nhau,1 máy dự phòng khi xảy ra sự cố,tại bể này còn bố trí giàn mưa
Tiếp tục nước được đi vào bể lắng đợt 2,ở đây người ta bố trí 2 bể lắng đứng,người ta cũng dung chất trợ lắng,và bùn nếu còn sử dụng được người ta bơm ngược về bể Arotank từ trạm bơm bùn để tái sinh bùn nuôi vi sinh.
Sau đó nước được chảy vào bể tiếp xúc-khử trùng,ở đây người ta châm Clo để khử trủng nước,và thải vào hồ hoàn thiện,nước ở hồ hoàn thiện mộ phần chảy ra kênh và phần cung cấp nước cho KCN để tưới cây hoặc dùng trong rửa dụng cụ máy móc cùa cơ sở sản xuất
2.3. MÔ TẢ VỀ CÁC CÔNG TRÌNH VÀ THIẾT BỊ TRONG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
2.3.1. Hố quan trắc thu gom nước thải
Hố quan trắc này nhằm kiểm soát chất lượng nước thải đầu vào từ các cơ sở sản xuất của KCN,nếu chất lượng nước quá mức tiếp nhận thì đi kiểm tra các hố quan trắc tại nguồn để kịp thời hạn chế mức thải mà cơ sở sàn xuất thải ra
Hình 2.3.1.. Hố quan trắc thu gom nước thải
2.3.2. Bể thu nước chung kết hợp với song chắn rác
Bể này thu nhận toàn bộ nước thải từ các cơ sở sản xuất của KCN Giao Long. Bể được thiết kế bằng bê tông cốt thép,chiều sâu đáy bể thấp hơn mực nước ống vào,bể hình tròn,kích thước của bể có đường kính 2m,sâu 5m.Có 3 bơm chìm cấu tạo giống nhau,hoạt động luân phiên để bơm nước lên xử lý,có gắn them vào song chắn rác thô.máy bơm đước gắn kết vảo hệ thống bơm tự động,nước đầy hệ thống tự động sẽ bơm lên,nước ít hệ thống tự động sẽ tự tắt máy
Hình 2.3.2.. Bên trong và ngoài bể thu nước chung kết hợp song chắn rác
2.3.3. Bể lắng cát
Bể lắng cát nhằm loại bỏ cát, sỏi, đá dăm, các loại xỉ khỏi nước thải. Trong nước thải, bản thân cát không độc hại nhưng sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của các công trình và thiết bị trong hệ thống như ma sát làm mòn các thiết bị cơ khí, lắng cặn trong các kênh hoặc ống dẫn, làm giảm thể tích hữu dụng của các bể xử lý và tăng tần số làm sạch các bể này. Vì vậy trong các trạm xử lý nhất thiết phải có bể lắng cát.,thời gian lưu nước 40-90(s),vận tốc chuyển động ngang 0,2-0,4 (m/s) , ở bể lắng cát tồn tại rất ít, cát hầu như đã được lọc(xử lý) ở hệ thống xử lý của các công ty. (Công ty xử lý thải ra nước loại B; và sau đó khu xử lý nước thải tập trung của khu công nghiêp xử lý nước thải lần 2 cho ra nước thải loại A). Hầu như khoảng 1 tháng chỉ hốt khoảng 2-3 gáo cát).
Hình 2.3.4 Bể lắng cát
2.3.4. Bể điều hòa
Bể này dùng để điêu hòa lưu lượng nước, pH của nước thải. Có 1 máy khuấy trộn chìm,trộn đều nước thải. Kích thước :14,5 x 11 x 4,3 =685 m3,chiều cao chứa nước 4m, vật liệu xây dựng bằng bê tong cốt thép,có bố trí 2 hệ thống khử mùi cho nước. Khi mà nước thải có mức độ mùi quá cao(khó chịu), thì người ta sẽ sử dụng hệ thống hấp thụ mùi; còn nếu mùi có mức độ ít, hay vừa phải thì người ta chỉ sử dụng sục khí là chính(sục 24/24giờ)
Hình.2.3.4. Miệng nắp và hệ thống khử mùi của bể điều hòa
2.3.5. Bể lắng đợt 1
Bể lắng đợt ,dùng lắng bùn và tách rời các bông cặn, phèn ra khỏi nước thải, Ở đây những ván nổi( vi sinh vật chết hay chất rắn lơ lửng hoặc có thể làtạp chất đã xử lý ở các nhả máy đã xử lý sơ bộ) sẽ nổi lên và sẽ được vớt thủ công và bỏ ra ngoài, kích thước 2 x (3,14x6x7,1)= 267m3. Ở bể lắng 1 người ta bố trí ống dẫn nước vào chia làm 2 ống,mỗi ống chảy vào mỗi bể lắng 1,nhằm tác dụng chia đều nước thải chảy vào 2 bể lắng 1. Ngưới ta chia hệ thống làm 2 bể lắng có ưu và nhược điểm như sau:
- Ưu điểm:
Hiệu suất xử lý tốt hơn
Dễ xử lý bùn và vận hành hơn
Vệ sinh các bể cũng khá dễ dàng
- Nhược điểm:
Tốn nhiều chi phí, diện tích đất đai
Hình 2.3.5. Bể lắng đợt 1
2.3.6. Bể Arotank
Hệ thống bể Aerotank ở đây được thiết kế chia thành 3 bể nhỏ: 1 bể có tác dụng chứa vi sinh vật, nhằm cung cấp vi sinh vật cho 2 bể còn lại(2 bể xử lý), khi mà 2 bể xử lý đó thiếu vi sinh vật. Hệ thống 2 bể còn lại có tác dụng là lọc sinh học hiếu khí.Thời gian lưu bùn ở đây khoảng 5-15 ngày người ta xả bỏ bùn 1lần. Kích thước (14,6x 13,15x4,2)=827m3
Ở đây đặc biệt ở chổ người ta có hệ thống 1 bồn 1000 lít, nhằm pha mật rỉ đường nhằm cung cấp chất dinh dưỡng cho vi sinh vật sinh sống. Nước chứa mật rỉ đường được châm ngay tại đầu vào của bể Aerotank. Nước mật rỉ đường sẽ được pha theo tỉ lệ 20 lít mật rỉ đường với 980 lít nước(sử dụng nước của bể Aerotank). Thời gian pha là: 12giờ cho 1000 lít nước có chứa mât rỉ đường đã pha. Ngày pha 2 lần, tức là chảy 24/24. Người ta sẽ tính toán sau cho cứ 12 giờ sẽ chảy hết bồn 1000 lít nước mật rỉ đường đã pha.
Mật rị đường có hàm lượng BOD,COD cao; trong khi đó hàm lượng N,P thấp. Giá thành mua mật rỉ đường cũng khá rẻ chỉ vào khoảng 2500-3000đ/kg mật rỉ đường.
Ở bể Aerotank này còn được thiết kế đặt biệt ở chỗ có thêm giàn dập bọt(giống giàn mưa) có tác dụng dập bọt ở bể Arotank (bọt màu trắng chủ yếu là bọt do hóa chất sinh ra).
Ở hệ thống bể Aerotank này có 2 dang bọt: dạng bọt màu trắng: là bọt do hóa chất sinh ra. Nếu có ngày sử dụng hóa chất nhiều(hóa chất trợ lắng, ổn định pH) sẽ có rất nhiều bọt được sinh ra, cần phải có giàn dập bọt. Nếu mà bọt nhiều quá sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của vi sinh vật, thậm chí có thể làm cho vi sinh vật bị chết. Dạng bọt thứ 2:là dạng bọt có màu xám,nâu:dạng bọt này là bọt do vi sinh vật gây ra, không có ảnh hưởng gì lớn đối với vi sinh vật.
Hình 2.3.6. Bể Arotank
2.3.7. Bể lắng 2:
Sử dụng hệ thống bể lắng đứng. Bể lắng đợt ,dùng lắng bùn và có tác dụng lắng lại nước thải từ bể arotank đề lắng cặn bùn từ bể arotank nuôi vi sinh, Ở đây thường xuất hiện bùn chết( vi sinh vật chết hay chất rắn lơ lửng) sẽ nổi lên và sẽ được vớt thủ công và bỏ ra ngoài, kích thước 2 x (3,14x6x7,1)= 267m3. Ở bể lắng 1 người ta bố trí ống dẫn nước vào chia làm 2 ống,mỗi ống chảy vào mỗi bể lắng 1,nhằm tác dụng chia đều nước thải chảy vào 2 bể lắng 1,để quátrình lắng được nhiều lưu lượng nước
Hình 2.3.7. Bể lắng đợt 2
2.3.8. Bể khử trùng
Nước thải cuối cùng được đưa qua bể khử trùng , sử dụng clo để khử trùng nước.Vì nước thải sau xử lý sinh học trong bể Arotank còn chứa nhiều vi khuẩn.Bể được xây dựng theo kiểu Nhật có hai rảnh răng cưa, có kích thước (5,6 x 3,8 x 3)= 63m3
Hình 2.3.8. Bể khử trùng
2.3.9. Sân phơi bùn
Sân phơi bùn được xây dựng thành 5 ngăn,nước thải được thải vào mỗi ngăn khi ngăn nàyđã đầy,bùn sau khi khô người ta cào lớp mặt để về một chỗ và chở đi xử lý,sau khi bùn xã vào,sân phơi bùn có hệ thống rỉ nước ở đáyvà có bố trí hệ thống chảy về hố thu chung,ở đây người ta trồng rau vào,một mặt để kiểm tra chất lượng ô nhiễm của bùn sau khi thải và một mặtgiảm sự tung tóe vào môi trường,giảm độ mùi,
Hình 2.3.9. Sân phơi bùn
2.4. VỆ SINH BÙN VÀ VỆ SINH CÁC BỂ:
2.4.1. Vệ sinh sân phơi bùn
Hằng tháng người ta sẽ phải vệ sinh chúng, họ thường dùng máy cắt rau,thu gom lại một nơi,
2.4.2. Vệ sinh hệ thống các bể lắng 1,2:
Vệ sinh ờ các bể lắng 1,2 ta thường chia ra làm 2 phần: Vệ sinh phần trên của bểùng phương pháp thủ công, ta dùng chổi, dùng giẻ lau, bàn chải ta cọ rử bên ngoài bể và những phần trên có thể nhìn thấy được.
Vệ sinh phần dưới bể: Ở bể lắng 1:Hằng ngày, cứ 12 giờ ta cho xả bùn 1lần(1 lần này ta chia làm 3 lần xả bùn nhỏ). Bùn ở bể lắng 1ta xả bỏ ra sân phơi bùn. Còn đối với bể lắng 2: Ta sẽ căn cứ vào mức độ bẩn của bùn mà ta sẽ chon:1 là xả bỏ ra sân phơi bùn; hoặc 2 là: ta sẽ cho tuần hoàn bùn về bể Aerotank.
2.4.3. Vệ sinh bể lắng cát
Tùy theo múc độ mà ta sẽ lấy lượng cát được lắng trong bể ra 1 lần(thủ công là chính).Thường thì 1 tháng 1 lấy cát lắng ra 3lần.
2.4.4. Vệ sinh máy bơm
Ở hố tập trung bùn từ bể lắng 1,2 ta có 2 máy bơm bùn. Hằng ngày cứ 12 giờ ta lại vệ sinh 2 máy bơm đó 1 lần. Lấy những rác dính ở dưới đáy máy bơm ra.
Hình 2.4.4. Hố tập trung bùn thải từ 2 bể lắng 1,2. Phía dưới hố tập trung bùn có 2 bơm.(nối với 2 ống từ trên xuống)
2.5. BẢO TRÌ VÀ KHẮC PHỤC MỘT SỐ SỰ CỐ CÓ THỂ XẢY RA TRONG QUÁ TRÌNH VẬN HÀNH TRẠM XỬ LÝ:
2.5.1. Các thiết bị chính cần kiểm tra và bảo dưỡng hàng ngày
Van :
Rò rỉ : kiểm tra sự hư hỏng của các con vít và các bộ phận bọc bên ngoài,sửa chữa hoặc thay thế
Cách hoạt động sai : Nếu tay vặn bị cứng thì điều chỉnh lại ron
Ống :
Ống bị biến dạng hay bị đổi màu: Ước định khả năng chịu áp và thời tiết…của ống và thay thế nếu yêu cầu
Rò rỉ: Thay những đoạn ống bị nẻ hoặc thủng lổ, thay thế hoặc hàn lại ở những mối nối, làm lại đệm
Thiết bị trong tủ điện:
Sự rung động hoặc vật lạ vướng vào công tắc từ và rờle bổ trợ: Xiết chặt bu lông,tiếp điểm lại lấy vật lạ ra và thay thế những bộ phận nếu cần
Nổ cầu chì: kiểm tra công suất và tìm ra nguyên nhân
Nhiệt độ tăng bất thường trong tủ điện: Không vấn đề gì nếu nhiệt độ dưới 40oC, nếu nhiệt độ tăng thì tìm nguyên nhân
2.5.2. Các thiết bị cần bảo trì định kỳ
Hàng ngày
Máy thổi khí: kiểm tra theo dõi mức dầu,theo dõi áp hoạt động của máy,kiểm tra cường độ dòng điện,kiểm tra tiếng ồn,rung động,nhiệt độ của máy
Hàng tuần
Tủ điện: Ngắt CB tổng, làm vệ sinh tất cả linh kiện bên trong ,bên ngoài bằng cọ
Hàng tháng
Bơm chìm: kéo tất cả bơm lên, vệ sinh sạch sẽ, kiểm tra các cánh quạt vá sự rò rỉ điện của bơm
Hàng quý
Máy khuấy trộn: Thay nhớt mới,sơn lại nơi rỉ sét,kiểm tra các đầu dây điện nối vào máy
Máy thổi khí: Kiểm tra van an toàn,sự cách điện của motor,mối nối,cấp dầu mỡ cho bánh răng
Hàng năm
Máy thổi khí: Thay đệm,thay ổ bi, vệ sinh vỏ máy
Bể: Kiểm tra và sửa chữa ăn mòn, rò rỉ và hư hỏng
Nền móng: Kiểm tra và sửa chữa những chổ bị xói mòn và hư hại
2.5.3. Một số sự cố và khắc phục
Hầu hết các bể thường rất ít gặp sự cố, thường xảy ra ở bể Aerotank:
Bể điều hòa: cũng chỉ gặp sự cố do hệ hống sục khí không hoạt động sẽ gây mùi cao.
Cách xử lý: Mở hệ thống khử mùi cho hệ thống hoạt động. Sửa chữa lại các máy sục khí hoạt động.
Bể lắng 2:Sự cố thường xảy ra khi bùn chết quá nhiều, chúng sẽ đóng thành những khối lớn tồn tại phía dưới đáy, điều này sẽ gây cản trở cho viêc xã bùn, thậm chí có thể làm hạn chế đi hiệu quả xử lý ở bể lắng 2.
Cách xử lý:Ở khu công nghiêp này người ta xử lý thủ công bằng cách:Dùng những thanh kim loai trònvà dài có thêm đầu ngang ở dưới để làm cho những khối bùn chết đó tan ra và dồn xuống, nếu như khối đóa quá lớn hay quá cứng thì ngừi ta sẽ dùng thanh kim loại đó kéo khối bùn chết đó lên và vớt ra thải bỏ
Bể Aerotank: theo em được biết sự cố ở bể Aerotank rất nhiều dạng:
Trong bể Aerotank thiếu lượng vi sinh vật cần thiết, làm giảm đi hiệu quả xử lý của bể.
Cách xử lý: Người ta sẽ bơm lượng vi sinh vật từ bể chứa vi sinh vật tái sinh vào, để cung ứng đủ lượng vi sinh vật cần thiết để xử lý nước thải trong bể.
Hệ thống sục khí trong bể Aerotank không hoạt động. Cách xử lý: cho chạy máy bơm sục khí dự phòng.
Lượng bọt trắng trong bể Aerotank quá nhiều. Bọt trắng là bọ do hóa chất sinh ra. Có hại cho vi sinh vật. Cách xử lý: Ta tiến hành cho giàn dập bọt hoạt động. Giàn này có tác dụng là chứa nước, phun đều ra để làm tan các bọt trắng đó.
Chất dinh dưỡng cung cấp không đủ cho vi sinh vật sinh trưởng và hoạt động. Cách xử lý: Ở đây người ta sử dụng pha nước mật rỉ đường để cung cấp chất dinh dưỡng cần thiết cho vi sinh vật sinh trưởng và hoạt động.
CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN,ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Sau thời gian một tháng thực tập ở nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN Giao Long, chúng em nhận thấy hệ thống có những ưu điểm và các vấn đề còn tồn tại,các hiện trạng môi trường của KCN và các qui định cùa nhà nước về quản lý môi trường KCN chưa hoàn chỉnh. Cách vận hành hệ thống và khắc phục sự cố khá chặt chẽ và nghiêm ngặt.
KCN Giao Long lựa chọn các ngành nghề đầu tư vào tương đối sạch, nhà máy xử lý nước thải KCN đã có sáng kiến dùng mật rỉ đường cung cấp chất dinh dưỡng cho vi sinh vật mà không cần phải tốn kém hóa chất.Tuy nhiên còn số vấn đề chưa được ổn định: mùi hôi phát sinh trong quá trình xử lý nước thải,hệ thống xử lý nước thải tập trung cỏn có một số thủ công
3.2 ĐÁNH GIÁ
Mặt dù với công suất nhà máy xử lý là 2500m3/ngày đêm,nhưng đã có thể xử lý một lượng lớn nước thải của KCN,và không ngừng hoạt động cả ngày lẫn đêm,đã cho thấy được cán bộ trong nhà máy rất tuân thủ làm việc đúng quy trình.
Hệ thống các máy bơm điều khiển hoàn toàn tự động thuận tiện không cần phải canh chừng bơm. Thành phần nước thải vào chủ yếu COD, BOD, SS, pH còn N, P và các thành phần khác rất nhỏ,thuận lơi cho việc xử lý
Bên cạnh đó các bể lắng còn chưa được cải thiện,hệ thống cào bùn còn phải dùng thủ công để đẩy bùn xuống bể lắng, hệ thống ép bùn chưa được đưa vào hệ thống
3.3. KIẾN NGHỊ
Vấn đề môi trường hiện nay rất được quan tâm, nên việc xử lý nước thải trong KCN nói chung và khu xử lý nước thải tập trung nói riêng là rất quan trọng.Nó phải đảm bảo được tiêu chuẩn xả thải ra môi trường để không gây ô nhiễm môi trường. Chính vì vậy công tác kiểm tra và giám sát rất quan trọng
Vì thế nhà máy xử lý cần phải khắc phục hệ thống, cải tiến thiết bị và công trình xử lý. Hệ thống song chắn rác và hố thu gom tách rời nhau,đề cho việc thu gom rác dễ dáng và triệt để.
Cần phài lắp đặt thêm hệ thống cào bùn tự động ở dưới mỗi bể lắng,công tác vận chuyển và xử lý bùn còn phải phụ thuộc vào công ty khác xử lý.
Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn nâng cao trình độ quản lý cho các cán bộ,cập nhập những thong tin về môi trường hàng ngày cho toàn thể can bô nhà máy,phổ biến những công nghệ mới,xử lý triệt để
[/justify]
[/ju[/left]stify][/left]